1. Visa Nhật Bản, các loại visa Nhật Bản
1.1 Visa Nhật Bản
Visa Nhật Bản hay còn gọi là thị thực Nhật Bản, là “giấy thông hành” của Chính phủ Nhật Bản cấp cho công dân nước ngoài, cho phép công dân nước ngoài nhập cảnh vào Nhật Bản trong một thời gian nhất định với mục đích rõ ràng.
Hiện nay Việt Nam chưa nằm trong danh sách các nước được miễn thị thực Nhật Bản vì vậy mọi công dân Việt Nam nếu muốn nhập cảnh vào “Đất nước mặt trời mọc” đều phải xin visa, trừ một số trường hợp được miễn thị thực dưới đây:
- Công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị do Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp. Với mục đích dự định nhập cảnh Nhật Bản để thực hiện chức năng ngoại giao hoặc lãnh sự hoặc nhiệm vụ chính thức của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và thành viên gia đình sống cùng một hộ với họ nếu mang các loại hộ chiếu nói trên, có thể được miễn thị thực nhập cảnh lãnh thổ Nhật Bản không phụ thuộc vào thời gian lưu trú tại Nhật Bản.
- Công dân Việt Nam có hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ còn thời hạn để nhập cảnh với mục đích khác. Sẽ được nhập cảnh và tạm trú với thời hạn không được quá 90 ngày. Lưu ý không áp dụng với những ai nhập cảnh với mục đích tìm việc làm, xin thường trú, hành nghề chuyên môn, làm các công việc khác,….
1.2 Các loại visa Nhật Bản
Có hai tiêu chí để phân loại visa Nhật Bản đó là số lần nhập cảnh và mục đích chuyến đi
Theo số lần nhập cảnh:
- Visa nhập cảnh lần 1
- Visa nhập cảnh lần 2
- Visa nhập cảnh nhiều lần. Trong visa nhập cảnh nhiều lần lại có hai loại là: visa nhiều lần phổ thông (dành cho mục đích thăm thân, du lịch, quá cảnh) và visa nhiều lần thương mại (dành cho mục đích thương mại ngắn hạn, giao lưu học tập)
Điểm khác nhau cơ bản về 3 loại visa kể trên:
Loại Visa | Số lần hiệu lực (số lần được chấp nhận xét duyệt nhập cảnh tính từ ngày liền sau ngày cấp visa) | Thời hạn hiệu lực (thời hạn được chấp nhận xét duyệt nhâp cảnh tính từ ngày liền sau ngày cấp visa) | Thời hạn lưu trú (số ngày được lưu trú tại Nhật tính từ ngày tiếp liền sau ngày nhập cảnh Nhật Bản) |
Visa 1 lần (Single) | 1 lần | Trong 3 tháng |
Từ 15 ngày trở lên (Mỗi lần lưu trú ngắn hạn, giới hạn trong 90 ngày) |
Visa 2 lần (Double) | 2 lần | Trong 6 tháng (đối với visa quá cảnh – transit là 4 tháng) | |
Visa nhiều lần (Multiple) | Nhiều lần | Từ 1 năm, 3 năm, 5 năm hoặc 10 năm (dựa theo mục đích sang Nhật) |
Lưu ý: Với visa nhiều lần, hiệu lực và thời hạn lưu trú sẽ do Đại sứ quán quyết định
Theo mục đích chuyến đi
Visa Nhật Bản có 5 loại phổ biến:
- Visa du lịch
- Visa thăm thân
- Visa thương mại
- Visa quá cảnh – transit
- Visa du học
- Visa lao động
Điểm khác nhau cơ bản giữa các loại visa này như sau:
Loại visa | Ký hiệu | Số lần hiệu lực | Thời hạn hiệu lực (tính từ ngày tiếp theo ngày phát hành) | Thời hạn lưu trú (tính từ ngày tiếp theo ngày nhập cảnh Nhật) |
Visa du lịch | V | 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần | Tối đa 5 năm | Tối đa 30 ngày |
Visa thăm thân | V | 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần | Tối đa 5 năm | Tối đa 30 ngày |
Visa thương mại | V | 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần | Tối đa 10 năm | Tối đa 90 ngày |
Visa quá cảnh – Transit | T | 1 lần | Tối đa 15 ngày | Tối đa 72 giờ |
Visa du học | G | 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần | Vô thời hạn (Dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ của bạn) | Tối đa 6 năm |
Visa lao động | E/S | 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần | Vô thời hạn (Dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ của bạn) | Tối đa 5 năm |
2. Visa du lịch Nhật Bản
Visa du lịch Nhật Bản là loại thị thực cho phép công dân nước ngoài nhập cảnh vào Nhật Bản tham gia các hoạt động tham quan, vui chơi, giải trí,…Bạn cần nhập cảnh đúng thời hạn, thời hiệu theo diện visa được cấp.
Visa du lịch Nhật Bản hiện nay có 2 loại là:
- Visa du lịch tự túc: cho phép tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan,..tại Nhật và không bao gồm thăm thân, thăm bạn bè, thương mại
- Visa du lịch theo package tour: Visa loại này dành cho người Việt Nam mang hộ chiếu phổ thông tham gia tour đoàn được tổ chức bởi công ty du lịch chỉ định.
3. Điều kiện xin visa du lịch Nhật Bản
Điều kiện để cấp visa du lịch Nhật Bản cụ thể như sau:
- Người xin visa du lịch Nhật Bản 2024 phải có hộ chiếu còn hiệu lực và phải đảm bảo quyền lợi, tư cách quay trở lại nước xuất phát hoặc tái nhập quốc lại nước đang cư trú.
- Hồ sơ trình nộp để xin cấp visa phải đúng và chính xác.
- Hoạt động tại Nhật Bản của người xin cấp visa hoặc nhân thân hay vị trí của người xin cấp visa và thời hạn lưu trú của người xin visa phải phù hợp với tư cách lưu trú và thời hạn lưu trú được quy định trong Luật Quản lý xuất nhập cảnh và chấp nhận tị nạn (Điều lệ hành chính số 319 năm 1951. Sau đây gọi là “Luật xuất nhập cảnh”).
- Người xin visa không tương ứng với các mục của Khoản 1 Điều 5 Luật xuất nhập cảnh.
4. Thời hạn visa du lịch Nhật Bản
Thông thường visa du lịch Nhật Bản là loại visa ngắn hạn, có thời hạn tối đa 90 ngày. Loại visa này có giá trị 1 lần nhập cảnh, với thời gian lưu trú tối đa là 15 ngày
Trong trường hợp bạn từng đến Nhật Bản liên tục trong 3 năm gần nhất hoặc sở hữu visa của các nước phát triển như Mỹ, Anh, visa Schengen,..có tài chính mạnh và lịch sử đi lại rõ ràng bạn sẽ được xem xét cấp visa du lịch nhiều lần với thời hạn tối đa từ 1-5 năm và thời gian lưu trú tối đa mỗi lần là 30 ngày.
5. Địa điểm nộp hồ sơ du lịch Nhật Bản
Hiện nay có khá nhiều địa điểm nộp hồ sơ xin visa Nhật Bản từ Nam vào Bắc. Cụ thể bạn có thể nộp tại Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán hoặc đơn vị nhận ủy thác gồm VFS Global và 14 đại lý du lịch.
Bảng so sánh 2 hình thức nộp hồ sơ qua ĐSQ/ TLSQ và nộp hồ sơ qua VFS Global hoặc 14 đại lý du lịch:
Hạng mục | Nộp qua ĐSQ/TLSQ | Nộp qua VFS Global và 14 đại lý du lịch |
Thời gian cấp | Chậm hơn, ~15 ngày | Nhanh hơn, ~ 10 ngày |
Phí làm visa | Mất phí thị thực khi được cấp visa | Mất phí thị thực kể cả khi trượt visa và vẫn phải đóng thêm phí dịch vụ |
Dịch vụ chuyển phát | Không có dịch vụ chuyển phát qua bưu điện | Chuyển phát nhanh kết quả thị thực đến các khu vực trong và ngoài Thành phố Hồ Chí Minh/Hà Nội |
Đặt lịch hẹn | Bắt buộc phải đặt lịch hẹn trước | Không cần đặt lịch hẹn, chỉ cần đến Trung tâm tiếp nhận hồ sơ xin thị thực để nộp hồ sơ |
5.1 Địa chỉ nộp hồ sơ tại Đại sứ quán và Tổng lãnh sự quán Nhật Bản
Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam (từ tỉnh Gia Lai, tỉnh Bình Định trở ra Bắc)
- Địa chỉ: 27 Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
- Điện thoại: 024-3846-3000
Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại TP. HCM (từ Đắk Lắk, Phú Yên trở vào phía Nam)
- Địa chỉ: 261 Điện Biên Phủ, District 3, Ho Chi Minh, Quận 3 Hồ Chí Minh
- Điện thoại: +84-28-44581025
Thời gian hoạt động của Đại sứ quán và Tổng Lãnh sự quán:
Giờ làm việc | Từ thứ Hai đến thứ Sáu | 08:30 – 16:45 |
Giờ nộp hồ sơ | Từ thứ Hai đến thứ Sáu | 08:30 – 11:00 |
Giờ trả kết quả | Từ thứ Hai đến thứ Sáu | 13:30 – 16:45 |
5.2 Địa chỉ nộp hồ sơ tại VFS Global
VFS Hà Nội (từ tỉnh Gia Lai, tỉnh Bình Định trở ra Bắc)
- Địa chỉ: Tòa nhà Ocean Park, Tầng 2, số 1 Đào Duy Anh, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 8428 38227456
- Thời gian làm việc:
- Làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu trừ ngày lễ
- Nộp hồ sơ xin visa từ 8h30 đến 15h00.
- Nhận kết quả xin visa từ 13h00 đến 16h00.
VFS TP HCM (từ Đắk Lắk, Phú Yên trở vào phía Nam)
- Địa chỉ: Lầu 3, Tòa nhà Resco, Số 94 – 96 Đường Nguyễn Du – Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Điện thoại: 8428 38227456
- Thời gian làm việc:
- Làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu trừ ngày lễ.
- Nộp hồ sơ từ 8h30 đến 15h00.
- Nhận kết quả từ 13h00 đến 16h00.
6.Thời gian xin visa Nhật Bản
Kết quả xét duyệt visa về nguyên tắc sẽ được thông báo sau 7 ngày làm việc tính từ ngày tiếp theo ngày thụ lý hồ sơ xin visa nếu xin trực tiếp tại cửa sổ của Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán và 9 ngày nếu nộp tại VFS Global.
Tùy từng trường hợp mà có thể yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ, phỏng vấn người xin cấp visa hay hỏi ý kiến Bộ Ngoại giao Nhật Bản v.v.., có trường hợp cần vài tuần mới thông báo kết quả vì vậy bạn nên nộp hồ sơ xin visa sớm để tránh ảnh hưởng đến chuyến đi của mình. Ngoại trừ các trường hợp nhân đạo liên quan đến tính mạng con người thì Đại sứ quán không đáp ứng việc xin cấp visa sớm.
7. Chi phí xin visa du lịch Nhật Bản
Cụ thể, lệ phí xin visa du lịch Nhật Bản được quy định gồm:
Loại thị thực | Lệ phí |
Visa 1 lần | 520.000 |
Visa nhiều lần | 1.030.000 |
Visa quá cảnh | 120.000 |
Kéo dài thời hạn cho phép trái nhập quốc | 520.000 |
Ngoài ra, sẽ phải nộp thêm các khoản phí khác như:
- Phí dịch vụ cho đơn vị được ủy thác (VFS Global) nếu bạn nộp hồ sơ xin cấp visa qua các bên này: khoảng 200.000VNĐ
- Phí dịch vụ hỗ trợ (nếu có nhu cầu sử dụng)
Dịch vụ | Phí VNĐ (bao gốm thuế GTGT) |
Chuyển phát nhanh kết quả thị thực đến các khu vực trong Thành phố Hồ Chí Minh/Hà Nội | 35.000 |
Chuyển phát nhanh kết quả thị thực đến các khu vực ngoài Thành phố Hồ Chí Minh/Hà Nội | 65.000 |
Cập nhật tình trạng hồ sơ qua tin nhắn điện thoại (SMS) | 65.000 |
Dịch vụ chụp hình | 65.000 |
Dịch vụ photo giấy tờ | 3.000 |
Dịch vụ in ấn | 15.000 |
- Phí dịch thuật hồ sơ công chứng (tiếng Anh/ tiếng Nhật): khoảng 115.000VNĐ/trang (nếu cần)
Như vậy tổng chi phí để xin visa đi Nhật Bản du lịch sẽ dao động khoảng 2.000.000 VNĐ/người.
8. Hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản
Hồ sơ chứng minh nhân thân
- Hộ chiếu gốc
- Tờ khai xin visa Nhật
- 02 ảnh 4,5 x 4,5cm phông nền trắng
- Căn cước công dân
- Sổ hộ khẩu/giấy tạm trú (nếu có)
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)
Hồ sơ chứng minh công việc
Đối với người lao động
- Hợp đồng lao động
- Giấy bổ nhiệm chức vụ (nếu có)
- Giấy xác nhận của đơn vị công tác
- Đơn xin nghỉ phép du lịch
- Sao kê tài khoản lương/Phiếu lương/Bảng lương 03 tháng gần nhất
Đối với chủ doanh nghiệp
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Tờ khai thuế 03 tháng gần nhất
Đối với người đã nghỉ hưu
- Sổ hưu trí
- Quyết định hưu trí (nếu có)
- Sao kê tài khoản nhận lương hưu, phiếu lương hưu 03 tháng gần nhất
Hồ sơ chứng minh tài chính
- Sổ tiết kiệm tối thiểu 100 triệu hoặc 5000 USD
- Giấy xác nhận số dư tài khoản ngân hang
- Giấy tờ sở hữu các tài sản có giá trị khác: ô tô, cổ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,..
9. Bí kíp để có một bộ hồ sơ đẹp giúp xin visa du lịch Nhật Bản
Lịch sử du lịch tốt
Đừng để “passport trắng”. Ít nhất bạn hãy đi du lịch một số nước trong khu vực Đông Nam Á trước như Thái Lan, Singapore, v.v. Nếu có điều kiện hơn thì đi các nước châu Âu, Mỹ. Một khi bạn đã đi du lịch tại các nước này thì việc xin visa du lịch Nhật Bản sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Chứng minh công việc
Nhân viên lãnh sự sẽ đặc biệt lưu ý đến công việc của bạn. Bạn cần chứng minh rằng bạn có một công việc ổn định và mức thu nhập khá (có thể từ 1.000 USD trở lên). Nếu bạn đã làm việc lâu năm thì sẽ càng thuyết phục được mức độ gắn bó của bạn đối với công việc.
Vai trò của người xét duyệt visa là xác định xem mục đích bạn nhập cảnh vào nước họ có chính đáng hay không và việc nếu ai đó có ý định nhập cảnh để làm việc trái phép sẽ dễ dàng bị phát hiện và bị liệt vào danh sách đen. Điều đó chứng tỏ rằng cơ hội xin visa du lịch Nhật Bản của bạn sau này bằng không.
Chứng minh tài chính
Các giấy tờ chứng minh tài chính sẽ nói lên một điều bạn hoàn toàn có đủ khả năng chi trả trong suốt chuyến du lịch của mình. Muốn như vậy thì trong tài khoản ngân hàng của bạn phải có ít nhất 200 triệu đồng hoặc trong sổ tiết kiệm phải gửi tối thiểu là 5000 USD và được gửi từ 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản.
Thư mời du lịch Nhật Bản
Việc có thư mời sẽ không đảm bảo rằng bạn chắc chắn sẽ được cấp visa nhập cảnh Nhật Bản mà đơn thuần chỉ tăng sức thuyết phục và giá trị cho bộ hồ sơ của bạn. Ngoài ra Đại sứ quán cũng thấy được dự định về kế hoạch du lịch của bạn và những cam kết mà người mời đưa ra khi bạn nhập cảnh vào Nhật.
Những người viết thư cho bạn có thể là người Nhật chính gốc, hay là người sống và làm việc ở Nhật và những người này phải đảm bảo có công việc ổn định và thu nhập khá.
Có lịch trình du lịch chi tiết và ngày về nước trước ngày hết hạn visa ít nhất 3 ngày
Việc bạn đã có lịch trình chuyến đi cho thấy bạn đã tìm hiểu các địa điểm du lịch một cách kỹ càng và bạn muốn đi du lịch Nhật Bản thực sự.
Có xác nhận đặt vé máy bay khứ hồi và khách sạn ở Nhật
Lưu ý rằng bạn không nên xuất vé máy bay vào thời điểm xin visa du lịch Nhật Bản để đề phòng hồ sơ của bạn không được xét duyệt. Đại Sứ Quán không có trách nhiệm chi trả các loại phí xuất hay huỷ vé máy bay trong trường hợp này. Bạn chỉ nên đặt vé và chọn hình thức trả sau sau đó in xác nhận để nộp trong hồ sơ.
10. Thủ tục chuẩn bị visa du lịch Nhật Bản
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
Bước 2: Đặt lịch hẹn
Nộp tại Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán hay VFS Global đều cần đặt lịch hẹn trước khi đến nộp hồ sơ.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Có thể nộp ở Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản tại Việt Nam, đơn vị nhận ủy thác VFS Global haowcj 14 đại lý du lịch đều được.
Bước 4: Nộp lệ phí
Sau khi nộp hồ sơ bạn tiến hành thanh toán phí xin visa Nhật Bản trong trường hợp nộp tại các đơn vị nhận ủy thác. Nộp tại ĐSQ/TLSQ bạn chỉ nộp phí khi có kết quả xin visa.
Bước 5: Nhận kết quả và Kiểm tra kết quả tình trạng xin visa Nhật Bản (nếu muốn)
Sau khi được thông báo về kết quả cấp thị thực, bạn có thể nhận hộ chiếu từ ĐSQ/TLSQ hoặc Trung tâm Tiếp nhận Thị thực.
11. Một vài lưu ý quan trọng khi xin visa du lịch Nhật Bản
Để tăng khả năng đậu visa du lịch Nhật Bản, Hali đã tổng hợp những lưu ý quan trọng khi xin thị thực nhập cảnh vào Nhật để du lịch như sau:
- Không mua vé máy bay vào Nhật khi chưa nhận được visa bởi Đại sứ quán Nhật Bản sẽ không chịu trách nhiệm nếu bạn không nhận được visa theo dự định.
- Trường hợp bạn không xuất trình đủ hồ sơ cơ bản hoặc có nội dung không đầy đủ sẽ không được tiếp nhận hồ sơ xin cấp visa.
- Cũng có trường hợp sau khi Đại sứ quán tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ khác hoặc yêu cầu phỏng vấn. Nếu không bổ sung giấy tờ hoặc lên phỏng vấn, hồ sơ của bạn sẽ bị dừng xét duyệt.
- Hồ sơ đã nộp cho Đại sứ quán sẽ không được hoàn trả lại. Nếu giấy tờ cần trả lại bản gốc (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chấp nhận nhập học v.v.) và giấy chứng nhận đủ tư cách lưu trú (COE) bạn nên nộp kèm theo một bản photocopy.
- Không gửi trực tiếp hồ sơ cơ bản qua email, đường bưu điện, fax đến Đại sứ quán Nhật trừ trường hợp Đại sứ quán trực tiếp yêu cầu. Những hồ sơ gửi đến tự ý này sẽ không được tiếp nhận.